»-(¯`°•.¸¯`°•._Diễn Đàn C8A4MTCHQ_.•°´¯¸.•° ´¯)-«
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.


»-(¯`°•.¸¯`°•._Diễn Đàn C8A4MTCHQ_.•°´¯¸.•° ´¯)-«
 
Trang ChínhLatest imagesTìm kiếmĐăng kýĐăng Nhập
Similar topics
Bài viết mớiThống kê

 

 triet hoc 345

Go down 
Tác giảThông điệp
Nobody
Hạ sĩ
Hạ sĩ



Tổng số bài gửi : 72
Tham gia ngày * : 14/01/2011

triet hoc 345 Empty
Bài gửiTiêu đề: triet hoc 345   triet hoc 345 I_icon_minitimeMon Sep 05, 2011 9:41 pm

Chương 4: Câu 1 (4 điểm): Hàng hoá là gì? Làm rõ các thuộc tính của hàng hoá. Từ đó kể tên những hàng hoá đặc biệt mà em biết và lý giải vì sao nó là hàng hoá đặc biệt?
Điểm Nội dung

1. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá
a. Khái niệm: Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi và mua bán.
b. Hai thuộc tính của hàng hoá
- Giá trị sử dụng: là công dụng của hàng hoá nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, thông qua trao đổi bằng mua và bán. Vật phẩm nào cũng có một số công dụng nhất định do thuộc tính tự nhiên của vật chất quyết định. Khoa học kỹ thuật phát triển, con người càng tìm thêm nhiều công dụng, thuộc tính mới của sản phẩm.
+ Giá trị sử dụng là thuộc tính của hàng hoá, là giá trị sử dụng cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi và mua bán.
- Giá trị của hàng hoá:
+ Giỏ trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, thể hiện tỷ lệ trao đổi giữa hàng hoá này với hàng hoá khác
VD: 2m vải = 10 kg thúc
Hai hàng hoá trao đổi được với nhau thỡ bản thõn 2 hàng hoá phảiốá một cái chung giống nhau. Nếu ta gạt bỏ giá trị sử dụng của hàng hoá đi, mọi hàng hoá đều là sản phẩm của lao động. Chính lao động là cơ sở của trao đổi và tạo thành giá trị hàng hoá. Vậy thực chất của trao đổi sản phẩm là trao đổi lao động.
+ Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá. Sản phẩm nào mà lao động hao phí để sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao.
c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính
Hai thuộc tính của hàngốt mối quan hệ ràng buộc với nhau vừa thống nhất vừa mâu thuẫn nhau: Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị. Gía trị phản ánh quan hệ giữa người sản xuất hàng hoá, là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong sản xuất hàng hóa. Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hoá.
- Thống nhất: Đó là hàng hoá phải có hai thuộc tính, nếu thiếu một trong hai thuộc tính không phải là hàng hoá.
- Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính thể hiện:
+ Với tư cách là giá trị sử dụng các hàng hoá không đồng nhất về chất.
+ Với tư cách là giá trị các hàng hoá đồng nhất về chất đều là lao động đó được vật hoá.
+ Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng là hai quá trình khác nhau về thời gian và không gian, đó nếu giá trị hàng hoá không được thực hiện sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất thừa.
2. Những hàng hóa đặc biệt.
* Sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt:
Vì trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, phần dư ra so với giá trị sức lao động là giá trị thăng dư.
* Tiền tệ: Là hàng háo đặc biệt được tách ra từ trong thế giớ hàng háo làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã họi và biểu hiện quan hệ giưa những người sản xuất hàng hóa.

Chương 4: Câu 2 (4 điểm): Hàng hoá sức lao động là gì? Khi nào sức lao động trở thành hàng hoá? Làm rõ hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động.
Nội dung

Hàng hoá sức lao động
* Sức lao động
- Khái niệm sức lao động: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra sử dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
* Điều kiện biến sức lao động thành hàng hoá:
+ Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể của mình, phải có khả năng chi phối sức lao động ấy và chỉ bán sức lao động trong một thời gian nhất định.
+ Thứ hai, người lao động không còn tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình thực hiện lao động và cũng không có của cải gì khác, muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng.
=> Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện núi trờn tất yếu biến sức lao động thành hàng hóa. Sức lao động biến thành hàng hoỏ là điều kiện quyết định để tiền biến thành tư bản.
* Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động
Giống như hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động cũng có hai thuộc tính: Giá trị và giá trị sử dụng.
- Giá trị của hàng hoá sức lao động do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị của sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia đình họ.
+ Giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được của mỗi nước.
+ Giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau hợp thành:
Một là giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì nòi giống công nhân
Hai là, phí tổn đào tạo công nhân
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái công nhân.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình tiêu dùng sức lao động của người công nhân. Quá trình đó là quá trình sản xuất ra một loạt hàng hoá nào đó; đồng thời là quá trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt. Đó chính là đặc điểm riêng của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động. Đặc điểm này là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của chủ nghĩa tư bản.

Chương 5: Câu 1 (4 điểm): Lấy ví dụ về một quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Từ đó cho biết giá trị thặng dư là gì? Tư bản bất biến là gì? Tư bản khả biến là gì?
Nội dung
1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư
- Qua trình nhà tư bản tiêu dùng hàng hóa sức lao động và tư liệu sản xuất ra giá trị thặng dư có hai đặ điểm:
+ Một là, công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà TB
+Hai là, sản phẩm làm ra thuộc tính sở hữu nhà tư bản.
Ví dụ:
- Gỉa sử, đẻ chế tạo ra 10 kg sợi, nhà tư bản phải ứng ra số tiền 10$ để mua 10kg bông, 2$ cho hao mòn máy móc và 3$ mua sức lao động của công nhân điều khiển máy móc trong một ngày ( 12 giờ ); cuối cùng giả định trong quá trình sản xuất sợi đã hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết
- Gỉa sử kéo 10 kg bông thành sợi mất 6 giờ và mỗi giờ công nhân tạo ra một giá trị 0,5 $: 0,5$ x 6 = 3$
Vậy giá trị của 1 kg sợi là:
Gía trị 10kg bông chuyển vào: 10$
Gía trị của máy móc chuyển vào: 2$
Gía trị do công nhân tạo ra: 3$
Tổng cộng : 15$
Nếu quá trình lao động chỉ dựng ở đó (công nhân làm việc 6 giờ) thì không có giá trị thặng dư. Nhưng nhà tư bản đã mua sức lao động trong 12 giờ chứ không phải trong 6 giờ. Việc sử dụng sức lao động trong ngày đó là thuộc quyền của nhà tư bản

Nếu nhà tư bản bắt công nhân làm việc 12 giờ trong ngày như đã thỏa thuận thì: Chi phí sản xuất:
- Tiền mua bông 20 kg là: 20$
- Hao mòn máy móc là: 4$
- Tiền mua SLĐ trong 1 ngày: 3$ Gía trị của sản phẩm mới:
- Gía trị của bông được chuyển vào sợi : 20$
- Gía trị máy móc được chuyển vào sợi: 4$
- Gía trị do lao động của công nhân tạo ra trong 12h lao động:
6 $

Cộng: 27 $ Cộng: 30$
Gía trị thặng dư: 30$ - 27$ = 3$
Như vậy, 27$ ứng trước của nhà tư bản đã chuyển thành 30$ đem lại một giá trị thăng dự 3 $. Do đó tiền tệ ứng ra ban đầu đã chuyển hóa thành TB
* Kết luận:
- Một là, giá trị thăng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoái giá trị lao động do công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
- Hai là, ngày lao động của công nhân chia thành hia phần: Thời gian lao động cần thiết; thời gian lao động thặng dư.
- Ba là, giá trị của hàng hóa gồm hai phần: giá trị TLSX, giá trị lao động trừu tượng của CN tạo ra trong quá trình lao động, gọi là giá mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đây chính là chì khóa để giải quyết mâu thuẫn công thức chung của CNTB.
2. Tư bản bất biến và tư bản khả biến
a. Khái niệm tư bản
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê.
Định nghĩa nói rõ bản chất của tư bản hiện đại : tư bản là một quan hệ sản xuất xã hội thể hiện mối quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân làm thuê. Hiểu như vậy, tư bản là một phạm trù lịch sử.
b. Tư bản bất biến và tư bản khả biến
- Tư bản bất biến (ký hiệu là c)
Bộ phận tư bản biểu hiện thành giá trị tư liệu sản xuất mà giá trị của nó được bảo tồn và chuyển hoá nguyên vào sản phẩm, tức là giá trị của nó không có sự thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất, được gọi là tư bản bất biến.
- Tư bản khả biến (ký hiệu là v)
Bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động mà giá trị của nó có sự tăng thêm về lượng trong quá trình sản xuất, được gọi là tư bản khả biến.
- ý nghĩa:
Việc phát hiện tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá đã giúp C.Mác xác định sự khác nhau giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến. Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến chỉ rõ tư bản bất biến chỉ là điều kiện cần, còn nguồn gốc thực sự tạo ra giá trị thặng dư là tư bản khả biến.


Về Đầu Trang Go down
 
triet hoc 345
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
 Similar topics
-
» triet hoc 234
» triet hoc 2

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
»-(¯`°•.¸¯`°•._Diễn Đàn C8A4MTCHQ_.•°´¯¸.•° ´¯)-« :: TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH :: Thông Báo Mới-
Chuyển đến